Cây tre từ lâu đã được xem như một biểu tượng văn hóa của người Việt Nam. Cây tre ngoài làm ra những sản phẩm thủ công mỹ nghệ hay các món ngon từ măng tre. Bên cạnh đó, lá tre còn là một vị thuốc quý đã được dân ta sử dụng từ ngàn đời để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Để hiểu thêm về công dụng chữa bệnh của lá tre, hãy cùng Viet Star tham khảo bài viết này nhé
Đặc điểm cây tre
Cây tre có tên khoa học là Bambusa Bambos, là giống cây thân cỏ họ lúa với nhiều tên gọi khác như tre vườn, tre nghệ, tre gai, tre lộc ngộc…
Rễ cây tre là bộ phận có thời gian phát triển lâu nhất, chúng thường rất chắc chắn để đảm bảo cho cây vươn dài phát triển mà không sợ đổ gãy. Thời gian phát triển của cây chỉ từ 2-4 năm là có thể sử dụng được.
Lá tre gai thường nhỏ, hình thuôn dài nhọn ở 2 đầu, mọc so le nhau trên cành nhỏ. Các cành thường không quá dài, lá mọc thành tán rộng, thường mọc nhiều ở ngọn và rủ xuống.
Hoa của cây tre chỉ nở khi cây tre được 45 tuổi trở lên, vì thế gặp được hoa của cây tre là một điều cực kỳ hiếm gặp.
Cây tre sinh sống được ở khắp mọi nơi và có khả năng tái sinh tốt. Hiện nay trên thế giới ước tính có hơn 1000 loại tre đang khác nhau.
Lá tre là vị thuốc đông y có vị ngọt nhạt, hơi cay, tính lạnh; vào kinh tâm và phế, có tác dụng thanh nhiệt, giải cảm, giải độc, hay được dùng trong các trường hợp mụn nhọt viêm tấy mưng mủ và sốt nóng trong dịch sốt huyết. Liều dùng 6-10g khô, 30-60g tươi dưới dạng nấu, sắc, hãm…
Cây tre từ lâu đã được xem như một biểu tượng văn hóa của người Việt Nam. Cây tre ngoài làm ra những sản phẩm thủ công mỹ nghệ hay các món ngon từ măng tre. Bên cạnh đó, lá tre còn là một vị thuốc quý đã được dân ta sử dụng từ ngàn đời để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Để hiểu thêm về công dụng chữa bệnh của lá tre, hãy cùng Viet Star tham khảo bài viết này nhé
Thành phần hóa học cây tre
Trong lá tre có chứa hàm lượng lớn chất chlorophyll và choline có tác dụng trong việc chống viêm, tiêu viêm, kháng khuẩn, giải độc, thanh nhiệt….
Ngoài ra lá tre còn chứa nhiều loại khoáng chất tự nhiên như selenium, canxi, kali, sillicat, magie… là các khoáng chất vi lượng có lợi cho sức khỏe, giúp bù nước và bù khoáng cho cơ thể con người hằng ngày.
Công dụng từ lá tre
Nếu các bộ phận khác của cây tre được sử dụng làm ra các vật dụng sử dụng trong đời sống hàng ngày thì lá tre lại đem đến lợi ích như một vị thuốc quý:
Lá tre chữa viêm màng phổi có tràn dịch
Chuẩn bị nguyên liệu: Lá tre 20g, thạch cao 20g, vỏ rễ dâu, hạt rau đay, hạt bìm bìm, rễ cỏ tranh, thổ phục linh, bông mã đề mỗi thứ 12g.
- Dùng 600ml nước, sắc còn 200ml; uống hết một lần trước bữa trưa 30 phút.
- Thêm nước, sắc lần thứ hai, uống trước bữa cơm chiều. Cùng với việc điều trị bằng kháng sinh, bài thuốc này có tác dụng hỗ trợ rất tốt.
Lá tre giúp giảm tình trạng cảm sốt
Lá tre có vị đắng, tính mát và có khả năng thanh nhiệt, hạ sốt, giảm các triệu chứng cảm nắng, cảm lạnh, sốt cao, viêm đường hô hấp, tiêu đờm.
Cách sử dụng cũng rất đơn giản, chỉ cần rửa sạch một nắm lá tre tươi rồi đem sắc với nước uống hàng ngày, uống trong vòng 3-5 ngày để hỗ trợ hạ sốt hiệu quả.
Tuy nhiên cần lưu ý đây chỉ là bài thuốc dân gian và không thể thay thế cho thuốc chữa bệnh.
Lá tre giúp tăng cường miễn dịch, chống lão hóa
Nhờ lượng lớn chất Polysaccharide được tìm thấy trong lá tre, có tác dụng ức chế những tác nhân gây bệnh và tiêu diệt vi khuẩn như các loại E.Coli, S.Aureus và B.Subtilis có hại. Bên cạnh đó hoạt chất này cũng có công dụng chống oxy hóa, ngăn ngừa tình trạng do stress oxy hóa gây ra.
Một điều tích cực khác, Polysaccharide cũng có khả năng thúc đẩy sự miễn dịch chủ động của cơ thể, nhờ đó có công dụng trong việc phòng tránh các bệnh và tác nhân gây bệnh, phòng ngừa khối u hình thành. Bên cạnh đó hoạt chất có trong lá tre này còn giúp hỗ trợ kiểm soát đường huyết và giảm cholesterol máu.
Lá tre giúp hỗ trợ bệnh nhân sỏi thận
Nguyên liệu: lá tre, kim ngân hoa, sài đất, cam thảo, sa sâm, cát căn là một phương pháp giúp hỗ trợ tình trạng sỏi thận ở giai đoạn sớm khi mới hình thành sỏi và chưa có nhiều biến chứng.
Sử dụng bài thuốc từ lá tre sẽ giúp đào thải sỏi thận qua đường tiết niệu đi ra ngoài, giúp bảo vệ và tăng cường hoạt động của thận. Tuy nhiên bất cứ bài thuốc dân gian nào cũng cần có sự tham khảo ý kiến từ bác sĩ, không nên tự ý sử dụng khi chưa được hướng dẫn.
Lá tre giúp cải thiện tiêu hóa
Trong lá tre chứa hoạt chất anthraquinone có tác dụng làm mềm phân, hỗ trợ tiêu hóa dễ dàng, tăng nhu động ruột. Đặc biệt phù hợp với những trường hợp bị táo bón lâu ngày. Tuy nhiên cần lưu ý không sử dụng nước lá tre quá nhiều vì có thể gây tiêu chảy.
Lá tre giúp giảm căng thẳng
Flavonoid có trong tre cũng là một hoạt chất có khả năng chống oxy hóa mạnh, ngoài ra còn có tác dụng giải tỏa căng thẳng và thư giãn tinh thần. Giúp trí não minh mẫn, tỉnh táo, giảm tình trạng mất ngủ và stress nhờ công dụng bảo vệ hệ thống thần kinh và phòng ngừa tế bào thần kinh bị tổn thương khi căng thẳng.
Một số bài thuốc dân gian từ lá tre
Để sử dụng lá tre vào mục đích làm thuốc hiệu quả, bạn nên chú ý sự kết hợp cũng như cách dùng sao cho đúng. Các Bạn có thể tham khảo một số bài thuốc dưới đây:
– Trị tiểu buốt, tiểu dắt: Sử dụng 20g lá tre gai, 20g lá rau má tươi rửa sạch. Giã 2 loại cây cùng với vài hạt muối rồi cho thêm một chút nước đun sôi, gạn lấy phần nước để uống mỗi ngày 1 lần.
– Trị cảm sốt, khô miệng: Chuẩn bị 30g lá tre, 12g thạch cao, 8g mạch môn, 7g gạo tẻ, 4g bán hạ, các loại cam thảo và đảng sâm mỗi thứ 2g. Cho tất cả nguyên liệu vào ấm đun với 400ml nước cho tới khi cạn còn 100ml, chắt lấy nước uống 2 lần mỗi ngày.
– Trị cảm ho, giải nhiệt: 16g mỗi loại trúc diệp và kim ngân, 12g cam thảo, kinh giới và bạc hà mỗi loại 8g. Đem tất cả đi sắc thành nước uống mỗi ngày 1 lần.
– Chữa viêm phế quản cấp: chuẩn bị 12g các loại lá tre, tang bạch bì, sa sâm, hoài sơn, mạch môn, thiên môn, 16g thạch cao và 8g lá hẹ. Cũng sắc thành thuốc uống mỗi ngày.
– Trị cao huyết áp: Lá tre non, lá diễn mỗi loại 10g, hoa cúc vàng và lá dâu mỗi loại 20g. Đem sắc thành thuốc uống trong ngày.
– Chữa viêm bàng quang cấp: 16g lá tre, 12g các loại mộc thông, sinh địa và hoàng cầm, 6g các loại đăng tâm và cam thảo. Đem tất cả nguyên liệu sắc thành thuốc uống ngày 1 lần.
– Chữa thủy đậu: Chuẩn bị 8g các loại lá tre và liên kiều, 4g các loại cát cánh và đạm đậu si, 2g các vị thuốc bạc hà, cam thảo, sơn chi và 2 củ hành tăm. Tất cả nguyên liệu đen sắc thành nước và uống hàng ngày.
– Chữa viêm loét ở miệng: Chuẩn bị 20g thạch cao, 16g các vị thuốc lá tre, sinh địa, chút chít, cam thảo nam, thêm 12g các vị ngọc trúc, huyền sâm, mộc thông. Tất cả đem sắc với nước và uống trong ngày.
Các bài thuốc dân gian kể trên chỉ mang tính chất tham khảo và không có công dụng thay thế thuốc điều trị bệnh. Hãy luôn tham khảo ý kiến từ chuyên gia trước khi sử dụng kết hợp với những bài thuốc này.
Liều lượng và cách dùng khi sử dụng lá tre
Lá tre có chứa các thành phần thuốc dân gian có nhiều công dụng, tuy nhiên nó mang tính hàn nên thường không được khuyến cáo cho những trường hợp tỳ hàn, mới ốm dậy hay những người đang bị tiêu chảy.
Lá tre có chứa các thành phần thuốc dân gian có nhiều công dụng, tuy nhiên nó mang tính hàn nên thường không được khuyến cáo cho những trường hợp tỳ hàn, mới ốm dậy hay những người đang bị tiêu chảy.
Bạn có thể sử dụng lá tre tươi và kết hợp với các vị thảo mộc để đun thành thuốc sắc uống mỗi ngày giúp cải thiện tình trạng bệnh. Tuy nhiên không nên dùng quá nhiều lá tre vì có thể đem lại những tác dụng phụ không mong muốn.
Một số lưu ý khi sử dụng lá tre
Mặc dù lá tre được xem là một vị thuốc có nhiều công dụng cho sức khỏe, tuy nhiên khi sử dụng những vị thuốc từ dân gian như lá tre cũng cần lưu ý những điều sau:
- Không dùng lá tre cho người đang bị hàn khí, phong thấp, lạnh chân lạnh tay, huyết áp thấp.
- Hạn chế dùng lá tre với trường hợp bị bệnh về đường tiết niệu, bệnh thận hoặc suy giảm chức năng thận, tiểu đường.
- Cân nhắc dùng lá tre trong trường hợp mắc bệnh tuyến tiền liệt ở nam giới.
- Lá tre không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh nên không được lạm dụng.
- Thận trọng khi sử dụng cho trẻ nhỏ và những người có bệnh nền
- Không dùng lá tre cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Lá tre đem đến nhiều công dụng cho sức khỏe, nhưng không phải ai cũng phù hợp để sử dụng vị thuốc này. Hãy cân nhắc liều lượng và cách dùng chỉ khi cần thiết và có sự hướng dẫn từ bác sĩ chuyên khoa.
Các thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế chẩn đoán y khoa. Nếu bạn có những vấn đề về sức khỏe cần được tư vấn, liên hệ Bác sĩ của tư vấn trước khi sử dụng.
Hãy theo dõi bamboo.vietstareco.com để được nhận những thông tin giá trị từ cây tre mang lại
Nguồn tài liệu tham khảo:
- Đỗ Tất Lợi: Những Cây Thuốc và Vị Thuốc Việt Nam.
Ứng Dụng Những Bài Thuốc Chữa Bệnh Thường Gặp Trong Dân Gian
- Bamboo Leaf: Chiết xuất Flavonoid từ lá tre làm giảm căng thẳng oxy hóa trong tế bào HepG2
- Măng tre: nguồn dinh dưỡng và dược liệu mới
Sợi măng ngăn ngừa béo phì ở chuột bằng cách điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột